Giới Thiệu Tổng Quan Về Đàn Electone Nhà Thờ Yamaha EL-500
Đàn electone nhà thờ Yamaha EL-500 là một cây đàn organ điện tử 3 tầng, một thành viên của gia đình Electone từ Yamaha. Nó mang trong mình những đặc trưng công nghệ và thiết kế của giai đoạn chuyển giao thế kỷ. Cây đàn này là một phần ký ức của nhiều người đặc biệt là những ai đã gắn bó với dòng đàn Electone của Yamaha. Với sự kết hợp giữa nét hoài niệm và những đổi mới công nghệ kỹ thuật số của thời đại, EL-500 đã tạo nên một vị thế riêng trong lòng người hâm mộ.
Trong suốt những năm cuối thập niên 90, đàn Electone nhà thờ Yamaha EL-500 biết đến như một lựa chọn quốc dân trong dòng đàn EL, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dùng từ học tập, giải trí tại gia cho đến biểu diễn không chuyên. Được định vị là một model tiêu chuẩn, EL-500 mang đến trải nghiệm Electone chất lượng với mức giá dễ tiếp cận hơn so với các model đầu bảng. Sự ra đời của EL-500 cũng phần nào phản ánh chiến lược của Yamaha thời bấy giờ, đó là đa dạng hóa các dòng sản phẩm Electone EL để phục vụ nhiều phân khúc thị trường khác nhau. Trong khi các model cao cấp hơn như EL-900 sở hữu những tính năng vượt trội thì EL-500 vẫn giữ được những tinh túy của dòng EL, trở thành một lựa chọn hấp dẫn cho những ai tìm kiếm một cây đàn organ hiện đại mức giá dễ chịu hơn.

Cây đàn Electone nhà thờ Yamaha EL-500 được Yamaha chính thức giới thiệu và bắt đầu đưa vào sản xuất từ tháng 3 năm 1999. Đây là thời điểm mà công nghệ kỹ thuật số trong nhạc cụ điện tử đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ và EL-500 đã ra đời như một minh chứng cho nỗ lực của Yamaha trong việc mang đến những sản phẩm cập nhật và chất lượng cho người dùng. EL-500 có một vòng đời tương đối tập trung, kéo dài từ năm 1999 cho đến khoảng đầu những năm 2000, cụ thể là trong khoảng 2002 đến 2004. Sự xuất hiện của các model EL mới hơn như EL-100 và EL-900B vào năm 2002, cùng với sự chuyển đổi sang dòng đàn STAGEA (ELS series) từ năm 2004, đã dần khép lại hành trình của EL-500 trên thị trường.
Hiện nay, đàn Electone nhà thờ Yamaha EL-500 đã chính thức ngừng sản xuất mới. Người dùng sẽ không thể tìm mua một cây đàn EL-500 mới hoàn toàn từ các nhà phân phối chính thức. Tuy nhiên, với những giá trị mà nó mang lại, EL-500 vẫn là một cái tên được nhiều người tìm kiếm trên thị trường nhạc cụ đã qua sử dụng, mở ra cơ hội sở hữu một phần của lịch sử Electone cho những người đam mê.
Trước khi đàn Electone nhà thờ Yamaha EL-500 xuất hiện vào năm 1999, dòng EL đã có một lịch sử phát triển với nhiều model không thể bổ qua. Ngay từ những năm đầu của thập niên 90, các model như EL-90, EL-70, và EL-50 (ra mắt năm 1991) đã đặt nền móng cho sự thành công của cả dòng. Tiếp theo đó là sự xuất hiện của EL-37 (1994) và EL-87 (1995), làm phong phú thêm sự lựa chọn cho người dùng. Đặc biệt, model cao cấp EL-900 ra mắt năm 1998, ngay trước EL-500 được xem là một trong những đỉnh cao của dòng EL, thường được dùng làm tham chiếu khi so sánh về tính năng và chất lượng.

Sau khi đàn Electone nhà thờ Yamaha EL-500 được giới thiệu, Yamaha vẫn tiếp tục phát triển dòng EL với các model khác. Cùng trong năm 1999, EL-700 cũng được ra mắt, và thường được xem là một phiên bản cao cấp hơn EL-500 với một số tính năng bổ sung, ví dụ như “Flute Voices” chỉ có trên EL-700. Điều này cho thấy một chiến lược phân cấp sản phẩm rõ ràng ngay trong cùng một thời điểm, thay vì chỉ là sự kế thừa tuyến tính đơn thuần. Yamaha không chỉ thay thế model cũ bằng model mới mà còn cung cấp các lựa chọn đa dạng để đáp ứng nhu cầu và ngân sách khác nhau của người tiêu dùng. Tiếp theo đó là sự xuất hiện của EL-200, EL-400, và model cao cấp EL-900M (năm 2000), cùng với EL-100 và EL-900B (năm 2002). Cuối cùng, dòng EL đã nhường chỗ cho một kỷ nguyên mới với sự ra đời của dòng STAGEA (ELS series), bắt đầu từ năm 2004 đánh dấu một bước ngoặt lớn trong công nghệ Electone của Yamaha.
Đàn Electone nhà thờ Yamaha EL-500 được Yamaha định vị là một model tiêu chuẩn trong dòng EL. Với mức giá ban đầu khi ra mắt tại Nhật Bản vào khoảng 600.000 yên (hơn 102 triệu nếu quy đổi theo giá trị tương đương ở năm 2025), EL-500 nằm ở phân khúc dưới các model đầu bảng như EL-900 có giá khoảng 1,250,000 yên (hơn 230 triệu nếu quy đổi theo giá trị tương đương ở năm 2025). Mặc dù có một số cắt giảm về tính năng xa xỉ như VA voices hay second solo voice so với EL-900 để có mức giá cạnh tranh hơn. EL-500 vẫn giữ được những đặc điểm cốt lõi và chất lượng âm thanh đặc trưng của dòng Electone EL. Điều này giúp Yamaha EL500 tiếp cận được một lượng lớn người dùng gia đình và những người học đàn, tìm kiếm một sự cân bằng hợp lý giữa tính năng và chi phí.

Để dễ hình dung hơn về vị trí của đàn Electone nhà thờ Yamaha EL-500 chúng ta có thể tham khảo bảng tóm tắt dòng thời gian các model chính của Electone EL và sự chuyển tiếp sang STAGEA:
Mặc dù đàn Electone nhà thờ Yamaha EL-500 đã ngừng sản xuất từ lâu, di sản của nó vẫn tiếp tục sống mãi trong cộng đồng những người yêu thích Electone. Ngày nay, EL-500 vẫn thường xuyên được tìm kiếm trên thị trường nhạc cụ đã qua sử dụng là minh chứng cho sức hấp dẫn bền bỉ của nó. Dù không phải là model đỉnh cao nhất về công nghệ, EL-500 vẫn giữ một vị trí đặc biệt nhờ sự phổ biến và giá trị sử dụng thực tế mà nó đã mang lại cho biết bao thế hệ người yêu nhạc.
Thông Số Kỹ Thuật Đàn Electone Nhà Thờ Yamaha EL-500
Bàn phím | Bàn phím trên: 49 phím (C – C), Bàn phím dưới: 49 phím (C – C), Bàn đạp: 20 phím (C – G) | |
Độ nhạy phím | Initial Touch | Upper, Lead, Lower, Pedal (*) |
After Touch | Upper, Lead, Lower, Pedal (*) | |
Âm sắc | Tạo âm | New AWM & FM |
Âm sắc bàn phím trên 1, 2 | Âm sắc bàn phím dưới 1, 2 | Strings 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7; Pizz. Strings; Tremolo Strings; Synth. Strings 1, 2, 3; Brass 1, 2, 3, 4, 5; Synth. Brass 1, 2; Clarinet 1, 2; Bass Clarinet; Oboe; Fagotte 1, 2; Saxophone 1, 2; Soprano Sax; Flute; Piccolo; Pan Flute; Elec. Piano 1, 2, 3, 4, 5; Honky Tonk; Elec. Guitar 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7; Vocal; Organ 1, 2, 3, 4; Jazz Organ 1, 2, 3, 4; Pop Organ 1, 2; Theatre Organ 1, 2; Accordion; Bandoneon; Piano 1, 2; Honky Tonk; Elec. Piano 1, 2, 3; Harpsichord; Clavi.; Clavichord; Guitar 1, 2, 3; 12 String Guitar; Banjo; Mandolin; Sitar; Shamisen; Elec. Guitar 1, 2; Muted Guitar; Distortion Guitar; Elec. Guitar Harm.; Elec. Bass 1, 2, 3; Slap Bass; Upright Bass; Fretless; Synth. Bass; Horn; Alpen Horn; Brass; Synth. Brass; Synth. Chime; Steel Drum; Cosmic 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16; Tutti 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7; (Upper) Harmonica 1, 2; (Lower) Horn 1, 2, 3, 4; Muted Horn; User: 1-16; 2 Dotted Buttons; [Upper] 118 Voices; [Lower] 118 Voices; Volume; Fine; Brilliance (**) | |
Âm sắc chính | Violin 1, 2, 3, 4, 5; Pizz. Violin; Cello; Kokyu; Flute 1, 2; Piccolo; Recorder; Yokobue; Ocarina; Pan Flute; Shakuhachi; Whistle; Oboe 1, 2; English Horn; Bassoon 1, 2; Trumpet 1, 2, 3, 4, 5, 6; Muted Trumpet; Cornet; Horn 1, 2; Muted Trombone; Flugel Horn; Euphonium; User: 1-16; 2 Dotted Buttons; 79 Voices; Volume; Fine; Brilliance (**) | |
Âm sắc Pedal 1, 2 | Contrabass 1, 2, 3; Pizz. Bass; Upright Bass; Elec. Bass 1, 2, 3, 4; Synth. Bass 1, 2, 3; Organ Bass 1, 2, 3, 4; Tuba; Timpani; Timpani Roll; User: 1-16; No Lower; Dotted Button; 19 Voices; Volume; Fine; Brilliance (**) | |
Hiển thị âm sắc | Upper 1,2; Lower 1,2; Lead; Pedal 1,2; Manual Balance | |
Chỉnh sửa âm sắc | On/Off; Operator 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 (Output Level, Attack Rate, Decay 1 Rate, Decay 2 Rate, Decay 2 Level, Release Rate); AWM (Output Level, Attack Rate, Decay Rate, Release Rate, Low, High); Operator Selectors; Operator On/Off Buttons; User: User 1 – 16; (From) Voice Disk; Voice Name | |
Hiệu ứng, điều khiển | Digital Reverb | 3 Kiểu: Room, Hall, Church; Length; Depth; Volume: Upper/Lower 1, 2, Flute Voice, Lead, Pedal 1, 2, Accompaniment, Percussion; Set: Length, Depth |
Sustain | Upper (Knee); Lower (Knee); Pedal Length | |
Brilliance | Upper 1, 2; Lower 1, 2; Lead, Pedal1, 2 | |
Tremolo, Chrous | Upper 1, 2; Lower 1, 2; Lead, Pedal1, 2; Tremolo (Fast); Speed; Chorus: Slow, Stop | |
Giao hưởng, Celeste | Upper 1, 2; Lower 1, 2; Lead, Pedal1, 2; Mode: Symphonic/Celeste | |
Vibrato | Upper 1, 2; Lower 1, 2; Lead, Pedal1, 2; Preset/User (Delay, Depth, Speed); Touch Vibrato | |
Delay | Upper 1, 2; Lower 1, 2; Lead, Pedal1, 2; Control: Time, Feedback, Balance; Mode: Mono, Stereo 1, 2, 3 | |
Flanger | Upper 1, 2; Lower 1, 2; Lead, Pedal1, 2; Control: Speed, Feedback, Depth | |
Distortion | Upper 1, 2; Lower 1, 2; Lead, Pedal1, 2; Control: Level, Hi-pass | |
Glide | Upper 1, 2; Lower, Lead; Control: Time | |
Lead Slide | On/Knee/Off; Control: Time | |
Lead Tune | Tune Control | |
Panning | Upper 1, 2; Lower 1, 2; Lead, Pedal1, 2; (7 vị trí) | |
Chân | Upper 1, 2; Lower 1, 2; Lead, Pedal; Preset (2); Pedal Voices only(4’/8’/16′) | |
Nhịp điệu | Các nhịp điệu | March 1, 2, 3; Polka 1, 2; Country 1, 2; Broadway; Rock; Rock Waltz 1, 2, 3, 4, 5, 6; Jazz Waltz 1, 2, 3; Bolero; Swing 1, 2, 3, 4, 5, 6; Jazz Ballad; Dixieland 1, 2; Bounce 1, 2, 3; Reggae 1, 2; Slow Rock 1, 2, 3; 8Beat 1, 2, 3, 4, 5; Dance Pop 1, 2, 3, 4; Tango 1, 2, 3; Mambo; Salsa; Chacha; Rhumba; Beguine; Samba 1, 2, 3; Bossanova 1, 2, 3; 16Beat 1, 2, 3, 4, 5; 16 Beat Funk 1, 2, 3; User 1-8 (A-D); 2 Dotted Buttons; 66 Rhythms; Volume; Fine |
Biến thể | Fill-In; Intro; Ending; Lead In; Auto Variation: On/Off | |
Khác | Start; Synchro Start; Tempo; Bar/Beat LED; Condition: Reverb, Balance, Volume; Instrument: Tune, Pan, Reverb, Volume; Assign: Normal, Extended; Copy Preset | |
Chương trình nhịp điệu | Chương trình mẫu điệu | On/Off; Step Write/Real Time Write; Beat (4/4, 3/4, 2/4); Quantize ( , , , , , , , Off); Metronome (On/Off); Assign (Normal/Extend); Edit: Instruments 1-16 (Change, Clear; Cursor); Accent Level 0-8; 120 Instruments; Accompaniment Select; Lower Rhythmic (Clear, Change, 16 Accompaniment Voices); Save: User 1-8 (A-D, Fill-In); (From) Pattern Disk; Pattern Name; Remaining Memory Display |
Chuỗi nhịp điệu | On/Off; Sequence 1-4; 120 Positions (Bar); Cursor Controls; Data; Preset (User, Set, Insert, Delete, Clear) | |
Bộ gõ bàn phím | Lower; Pedal On/Off; Lower Preset, Pedal Preset, User 1 – 8; Copy; L.K Preset, P.K Preset, User Assign; 120 Instruments, Clear | |
Nhạc đệm | Hợp âm Bass tự động | Chế độ: Off, Single Finger, Fingered Chord, Custom A.B.C.; Memory; Lower; Pedal |
Các loại nhạc đệm | Loại 1, 2, 3, 4; Tắt tất cả | |
Giai điệu trên hợp âm | Chế độ: Tắt, 1, 2, 3; Cần gạt đầu gối: Bật/Tắt | |
Đăng ký cơ bản | 1 – 5 | |
Bộ nhớ đăng ký | M./To Disk, EL-700:1-16, EL-500:1-8; Disable Button; Mode: Off, Shift; Jump; User (80 Positions; Cursor Controls; Data; Set, Insert, Delete, Clear; Shift End; Stop, Top, Next Song) | |
Bộ ghi âm đĩa nhạc | Play/Record; Upper, Lower, Pedal, Lead, Keyboard Percussion, Control; Pause, Stop, Fast Forward/Reverse, Song Select, Shift, Custom Play, Tempo; Format, Read & Auto Increment, Song Repeat, Song Delete; Song Copy; From/To Disk Copy; Punch In Recording; XG Song Playback, XG Easy Converter; Song Name, Voice Disk, Pattern Disk, Remaining Memory; LED Display, Eject | |
Foot Switch | Trái | Chế độ: Off; Rhythm (Stop, Ending, Fill-In); Glide (Upper/Lower/Lead); Tremolo (On/Off) |
Phải | Regist. Shift Mode: Off, Shift; Jump, User | |
Knee Lever | On/Off; Sustain (Upper, Lower); M.O.C.; Lead Slide; Solo/Upper Mode | |
Transpose, Pitch | Transpose: -6 – +6; Pitch: 438.8Hz – 444.5Hz | |
Màn hình LCD | 320 x 8- Full Dot | |
Các nút điều khiển khác | Power On/Off; Exp. Pedal (Right/Left Footswitches); ; Pitch Control; Transpose; Master Volume; Display Select; Data Controls; Page; Coarse; Hold; LCD Contrast; MIDI (Output: Upper, Lower, Pedal, Inf./Ext.; Lead, Sync., Exp.); Lead Initial Touch | |
Phụ kiện khác | Đĩa Menu Đăng ký; Đĩa mềm 3.5″; Ghế đàn tương thích; Nắp bàn phím/Giá để nhạc; Giắc cắm Tai nghe; Rhythm In (Phone: R/L); MIDI In/Out; To Host; Host Select | |
Hệ thống âm thanh | Công suất bộ khuếch đại | 110W (Stereo) |
Loa | 20cm x 2; 5cm x 2; Monitor 6.6cm x 2 | |
Kích thước và trọng lượng | Kích thước | 1.149 mm (D) x 556 mm (R) x 980 mm (C) – Khi nắp đàn đóng |
Trọng lượng | 83 kg |
(*) Độ nhạy phím bàn đạp trên EL-900: không truy cập được trên bảng điều khiển (trang Voice Condition) nhưng có thể được điều khiển qua MIDI hoặc thiết bị MIDI bên ngoài.
(**) Độ sáng trên EL-900: không truy cập được trên bảng điều khiển nhưng có thể được điều khiển bằng trang Voice Condition.
Lời Kết
Đến với Anton Music, khách hàng sẽ được tận hưởng những ưu đãi hấp dẫn khi mua đàn tại shop nhé:
- Giảm giá đến 20% cho tất cả các dòng đàn piano.
- Tặng kèm ghế đàn, khăn phủ đàn, giáo trình tự học piano cơ bản, video hướng dẫn luyện đàn piano tại nhà
- Miễn phí giao hàng nội thành HCM và lắp đặt tận nhà trên toàn quốc.
- Hỗ trợ trả góp 0% lãi suất, thủ tục nhanh gọn.
- Hưởng chính sách bảo hành chính hãng tối thiểu 12 tháng.
- Được tư vấn miễn phí bởi đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, am hiểu về đàn piano điện.
Ngoài ra, Anton Music còn có nhiều chương trình ưu đãi khác dành riêng cho từng dòng đàn:
- Giảm giá đặc biệt cho các dòng đàn piano điện cao cấp.
- Tặng kèm tai nghe, pedal chân, adapter khi mua đàn piano điện của một số thương hiệu nhất định.
- Ưu đãi dành cho khách hàng mua đàn piano điện để học tập hoặc biểu diễn chuyên nghiệp.
Hãy đến ngay Anton Music để trải nghiệm và lựa chọn cho mình cây đàn piano điện ưng ý nhất!
CỬA HÀNG NHẠC CỤ ANTON MUSIC
- 🏠 Địa chỉ: 33 Lê Văn Chí, Phường Linh Trung, TP. Thủ Đức (Block B – KDC Phúc Lộc Thọ)
- ☎️ Hotline liên hệ mua hàng & tư vấn: 0943.633.281 – 0963.166.283
- 👉 Zalo: 0943.633.281 (Mr. Lê Anh)
👉 Zalo OA chính thức: https://oa.zalo.me/1136399824568529936
👉 Trang web chính thức: nhaccuantonmusic.com
👉 Fanpage bán hàng chính thức: Nhạc cụ ANTON MUSIC & Nhạc cụ AntonMusic
👉 Học đệm đàn hát thánh ca tại đây
Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết và ủng hộ Anton Music. Hẹn gặp lại ở bài viết tiếp theo. SEE YA~